1. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc?
Để biết phụ cấp nào không phải đóng BHXH, phụ cấp nào phải đóng BHXH, chúng ta cùng đi tìm hiểu xem, quy định về mức đóng BHXH. (Tiền lương tháng đóng BHXH hay còn gọi là mức đóng BHXH.)
Theo quy định tại điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn chi tiết thi hành Luật BHXH 2014, thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xây dựng theo 2 lộ trình:
Mức tiền lương đóng BHXH từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017:
“Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH”.
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.”
Mức tiền lương đóng BHXH từ ngày 1/1/2018 trở đi:
“… tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Như vậy, mức đóng BHXH bắt buộc từ ngày 1/1/2018 bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
2. Phụ cấp không phải đóng BHXH?
Phụ cấp và các khoản bổ sung khác bao gồm những khoản nào? Liệu các phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp ngôn ngữ, phụ cấp nuôi con nhỏ liệu có phải đóng BHXH không? Và phụ cấp nào không phải đóng BHXH?
Mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung phải đóng BHXH bắt buộc
Như quy định tại điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì các khoản phải đóng BHXH được quy định tại thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH (hướng dẫn thi hành luật Lao động).
(Các đoạn bôi màu cam là mức lương và phụ cấp phải đóng BHXH)
“Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động
- Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.”
Như vậy, các phụ cấp mang tính chất đặc thù của công việc, các khoản bổ sung có tính chất định kỳ thì sẽ thuộc diện phải đóng BHXH.
Các khoản phụ cấp còn lại theo điểm b, khoản 2 và điểm b,c khoản 3 điều 4 là các phụ cấp không phải đóng BHXH.
Phụ cấp không phải đóng BHXH?
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động như tiền lương doanh số …
- Các khoản tiền thưởng không phải đóng BHXH như: tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động; tiền thưởng sáng kiến;
- Các khoản phụ cấp khác mà có thể không phải trả tại mức cụ thể và thường xuyên cùng kỳ lương như: phụ cấp chuyên cần tính trên số ngày làm việc thực tế…
- Các khoản phúc lợi không phải đóng BHXH như:
- tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác;
Q&A
Q&A1: Tiền thưởng theo quy định tại điều 103 là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Ví dụ như: thưởng vượt tiến độ, thưởng xếp loại đánh giá…
Tiền lương tháng 13, tiền thưởng tết âm lịch, tiền thưởng các ngày nghỉ lễ như 30/4, 2/9 không phải đóng BHXH bởi đây là các khoản thưởng căn cứ vào kết quả kinh doanh hằng năm, doanh nghiệp sẽ quyết định mức thưởng chứ không được ghi cố định từ đầu.
Q&A 2:
Các phụ cấp như phụ cấp thâm niên, phụ cấp ngôn ngữ… là các phụ cấp về điều kiện lao động và thu hút lao động và được hưởng cố định => các phụ cấp này thuộc diện phải đóng BHXH.
3. Mức đóng BHXH bắt buộc tối thiểu và mức đóng BHXH tối đa?
Mức đóng BHXH bắt buộc được xác định như trên, tuy nhiên mức đóng BHXH bắt buộc phải nằm trong khung: mức tối thiểu và mức tối đa.
3.1 Mức đóng BHXH tối thiểu là mức lương tối thiểu vùng:
“Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -xã hội (Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản lương bổ sung theo quy định)”. (điều 91, Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 38/2022 về lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2022).
Mức lương tối thiểu vùng được quy định theo từng thời kỳ tại các nghị định cụ thể. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/7/2022 là:
- Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng;
- Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.
Xem chi tiết nghị định và tra cứu địa bàn thuộc vùng nào tại đây.
3.2 Mức đóng BHXH tối đa là 20 Lần mức lương cơ sở:
Mức lương cơ sở là mức lương áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, được quy định theo từng thời kỳ. Mức lương cơ sở mới nhất được quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
“2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.”
=> Như vậy mức lương đóng BHXH tối đa = 20 x 1.490.000 = 29.800.000 đồng;
(Lưu ý: mức lương tối đa đóng BHXH và BHYT là 20 lần lương cơ sở; mức lương tối đa đóng BHTN là 20 lần lương tối thiểu vùng).
Xem thêm:
Có nên thuê dịch vụ làm báo cáo tài chính hay không?
Kế toán – nên thuê dịch vụ hay thuê nhân viên?