Đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký đầu tư vào Việt Nam, dù dưới bất kỳ hình thức đầu tư nào: góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty mới,… thì điều băn khoăn đầu tiên là thực hiện góp vốn như thế nào? Có thể trực tiếp đầu tư vốn bằng tiền mặt hay phải chuyển khoản qua ngân hàng? Có thể góp vốn bằng ngoại tệ hay phải đầu tư vốn bằng tiền VND?
Sau đây, IAC Hà Nội xin giải đáp thắc mắc trên giúp bạn đọc nắm rõ quy định về góp vốn đầu tư nước ngoài bằng tiền dựa trên các quy định hiện hành.

Căn cứ pháp lý:
- Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005, được sửa đổi bổ sung ngày 18/03/2013.
- Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối.
- Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/08/2014 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/03/2014 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Được quy định tại Điều 3, Luật đầu tư số 67/2014/QH13:
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 19/2014/TT-NHNN:
- Ngân hàng được phép bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật,
- Tổ chức tín dụng được phép bao gồm ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mở tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN:
- Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, ngay từ các định nghĩa trên, ta có thể thấy nhà đầu tư nước ngoài khi muốn thực hiện chuyển vốn đầu tư bằng tiền từ nước ngoài vào Việt Nam đều phải mở tài khoản tại ngân hàng được phép để thực hiện giao dịch.
Chi tiết hơn, Điều 63, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 quy định:
- “Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”
Và khoản 2, điều 4 Thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định:
- Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Như vậy: Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bên nhận vốn đầu tư): phải mở 01 tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam hoặc cả 2 tại một tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các hoạt động liên quan đến vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bên góp vốn |
Hình thức góp vốn |
- Nhà đầu tư Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (có tỷ lệ vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhỏ hơn 51%).
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài.
|
Chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản thanh toán mở tại Tổ chức tín dụng được phép của Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bên nhận vốn góp) |
- Nhà đầu tư nước ngoài
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (có tỷ lệ vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu từ nước ngoài từ 51% trở lên)
- Cá nhân không cư trú là người nước ngoài
|
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một ngân hàng được phép nhưng có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư tại một ngân hàng được phép khác, nhà đầu tư nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép.
Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư mới mở theo quy định nêu trên sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây.
3. Một số lưu ý quan trọng
Đối với nhà đầu tư trong nước (cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có người nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông) khi thực hiện góp vốn, thành lập các tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì:
- Nếu nhà đầu tư trong nước là tổ chức góp vốn thành lập, mua cổ phần,… của doanh nghiệp khác (không phải DN có vốn đầu tư nước ngoài) phải chuyển khoản từ tài khoản thanh toán của bên góp vốn sang tài khoản thanh toán của bên nhận vốn góp. Không được góp vốn bằng tiền mặt (bằng VND hoặc nguồn ngoại tệ tự có hợp pháp)
- Nếu nhà đầu tư trong nước là cá nhân: không bắt buộc góp vốn thông qua chuyển khoản, Có thể góp vốn bằng tiền mặt (bằng VND hoặc nguồn ngoại tệ tự có hợp pháp)
Chúc bạn thành công!
