Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo chuẩn mực kế toán và theo luật thuế hiện hành có thể dẫn đến sự khác biệt giữa các kết quả. Bản chất các mục của chỉ tiêu B trên mẫu số 03/TNDN chính là các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận trước thuế. Bên cạnh khoản chi phí không được trừ theo luật thuế, còn có các khoản mục khác thể hiện sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT) TNDN.
Như vậy, các khoản điều chỉnh tăng (B1) và các khoản điều chỉnh giảm (B8) là các khoản điều chỉnh tổng lợi nhuận trước thuế TNDN, thể hiện chênh lệch phát sinh giữa LNKT và TNCT.
Nhận diện một số mục cần điền của chỉ tiêu B trên tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN.
- Chi tiêu B2 – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu: gồm các khoản được xác định là doanh thu theo luật thuế nhưng không được ghi nhận trong kỳ theo chuẩn mực kế toán.
Tương ứng với chỉ tiêu B2 là chỉ tiêu B10 – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng: gồm các chi phí phát sinh khi tạo ra phần doanh thu đã phản ánh tại chỉ tiêu B2.
- Chỉ tiêu B3 – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm: là các chi phí phát sinh khi tạo ra những khoản doanh thu ghi nhận tại kỳ này theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính TNCT. Điển hình nhất là các khoản doanh thu phản ánh tại chỉ tiêu B9 – Các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước.
- Chỉ tiêu thường gặp nhất là chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuê TNDN – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Chỉ tiêu này sẽ phản ánh tất cả các chi phí được kế toán ghi nhận nhưng không được chấp nhận cho mục đích tính thuế.
- Ngoài ra, các khoản thu nhập sau thuế từ góp vốn liên doanh, mua cổ phần không được tính là TNCT được phản ánh trên chỉ tiêu B11 – Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác.