Chứng từ khấu trừ thuế TNCN Điện tử NĐ 123

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN Điện tử NĐ 123

Doanh nghiệp phải cấp “chứng khấu trừ thuế TNCN điện tử” theo yêu cầu của người lao động không uỷ quyền quyết toán thuế TNCN mà doanh nghiệp đã khấu trừ tiền thuế TNCN trong kỳ tính thuế. Hiện nay, theo nghị định 123/2020 và thông tư 78/2021 chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử áp dụng từ ngày 01/07/2022 và có xử lý chuyển tiếp đối với các đơn vị vẫn đang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN bằng giấy.

1. Vẫn được tiếp tục sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN bằng giấy

Trước ngày 01/07/2022, các doanh nghiệp vẫn đang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo 02 hình thức:

  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính (ví dụ ký hiệu AB/2010/T) theo quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC (và văn bản sửa đổi, bổ sung là Quyết định 814/QĐ-BTC ngày 15/4/2010)
  • Chứng từ giấy do cơ quan thuế đặt in (ví dụ ký hiệu AB/2011).

Theo quy định tại NĐ 123 và thông tư 78 thì các chứng từ này sẽ không được sử dụng từ ngày 01/07/2022.

Tuy nhiên, ngày 12 tháng 7 năm 2022, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN vẫn cho phép các doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in hoặc mua của Cơ quan Thuế nếu vẫn còn tồn.

    Từ ngày 01/07/2022, CQT sẽ dừng bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN bằng giấy.

    2. Thủ tục hủy chứng từ khấu trừ thuế TNCN

    Trường hợp muốn hủy chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã mua hoặc tự in:  Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện gạch chéo lưu giữ tại quyền và điền vào phần sử dụng tại cột xoá bỏ trong Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu: CTT25/AC).

    3. Thủ tục đăng ký chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử NĐ 123

    NNT được tự tạo lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

    Doanh nghiệp, tổ chức khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tửkhông bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT mà có thể tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

    Nội dung bắt buộc trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

    a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

    b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

    c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

    d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
    đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

    e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

    g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.(quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP);

    Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

    Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý qua Cổng thông tin thuedientu.

    Hồ sơ bao gồm: Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ.

    Sử dụng mẫu thông báo phát hành biên lai 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để phát hành cho chứng từ khấu trừ thuế điện tử.

    Trường hợp Cổng thông tin thuedientu (ứng dụng HTKK) chưa cập nhật mẫu 02/PH-BLG thì các tổ chức chi trả thu nhập gửi hồ sơ đến cổng thông tin của Cục thuế quản lý (nên liên hệ với Cán bộ thuế để được hướng dẫn).

    Lưu ý: Đối với các tổ chức chi trả thu nhập là văn phòng đại diện chưa có chữ ký số, để tiết kiệm chi phí, văn phòng đại diện có thể đăng ký chữ ký số được cấp một lần có hiệu lực sử dụng chỉ trong vòng 05 ngày.

    4. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

    Hiện nay một số CQT hướng dẫn thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử là thời điểm chi trả thu nhập. Căn cứ theo điểu 31. Nghị định 123/2020:

    “Điều 31. Thời điểm lập chứng từ
    Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.”

    Nếu theo điều này, thì cứ mỗi lần chi trả thu nhập và khấu trừ thuế TNCN , tổ chức lại lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử?

    Điều này là bất cập về mặt thực tế, và mâu thuẫn với khoản 2 điều 4. Nguyên tắc sử dụng chứng từ, NĐ 123/2020:

    “2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế”.

    Quan điểm của chúng tôi đồng nhất với khoản 2, điều 4 nêu trên. Vì vậy doanh nghiệp thận trọng liên lạc với CQT quản lý hoặc đón đọc các cập nhật mới nhất về vấn đề  này tại IAC Hà Nội.

     

    admin

    Website:

    Leave a Reply

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *