Thời điểm ký cam kết thu nhập thấp là khi nào?
Căn cứ quy định tại tiết i, khoản 1, điều 25,Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN thì:
“Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
[…]
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Thời điểm chi trả tiền công, tiền thù lao cho người lao động thuộc diện khấu trừ thuế theo mức 10%, thì Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế cho người lao động, trừ trường hợp người lao động có cam kết thu nhập thấp.
 |
Như vậy, thời điểm ký cam kết thu nhập thấp là thời điểm người
lao động nhận thu nhập lần đầu. Tại thời điểm ký cam kết, người
lao động phải có mã số thuế TNCN, nếu không Cơ quan thuế sẽ
không chấp nhận các cam kết trước khi có mã số thuế TNCN. |
Khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế nào nếu người lao động ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi?
Theo quy định tại tiết b, khoản 1, điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN thì:
“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
 |
Như vậy, trường hợp người lao động làm việc ở nhiều nơi, thì
tại mỗi Doanh nghiệp vẫn phải khấu trừ theo biểu luỹ tiến. Người lao động được lựa chọn đăng ký giảm trừ bản thân hoặc gia
cảnh tại một Doanh nghiệp, các Doanh nghiệp còn lại sẽ vẫn khấu
trừ theo biểu luỹ tiến mà không giảm trừ bản thân và người phụ
thuộc. |
Người lao động có thu nhập tại nhiều hơn một nơi trong năm dương lịch không được ủy quyền quyết toán tại doanh nghiệp.
Theo quy định tại tiết a, khoản 3 điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về Khai thuế, quyết toán thuế thì, người lao động chỉ được uỷ quyền quyết toán tại Doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thực tế đang làm việc tại Doanh nghiệp tại thời điểm quyết toán;
- Ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên;
- Có thu nhập duy nhất một nơi trong năm dương lịch (kể cả không làm đủ 12 tháng) hoặc:
- có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này (thu nhập này phải ước tính không làm tăng thuế TNCN phải nộp trong trường hợp cộng thêm thu nhập này, quy định tại Điều 21, Khoản 3 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, cá nhân không bắt buộc quyết toán chỉ trong trường hợp không phát sinh thêm số thuế phải nộp và không đề nghị hoàn);
- được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thu nhập hoạt động kinh doanh như cho thuê tài sản … mà đáp ứng các trường hợp trên người lao động vẫn được uỷ quyền, do thu nhập từ hoạt động này được tính riêng.
 |
Như vậy, trường hợp người lao động có thu nhập từ hai (02) nơi
trở lên: Ví dụ, từ tháng 1 đến tháng 5 người lao động làm việc ở
Công ty A, từ tháng 6 đến tháng 12 làm việc tại công ty B;
mặc dù công ty A đã cấp chứng từ khấu trừ thuế nhưng người
lao động vẫn không đủ điều kiện để uỷ quyền quyết toán tại
công ty B, vì thu nhập tại Công ty A không phải là thu nhập vãng
lai hay thuộc diện điều chuyển doanh nghiệp. |
Mẫu cam kết thu nhập thấp mới nhất thông tư 80
Tải mẫu cam kết thu nhập thấp mới nhất theo quy định tại Thông tư 80.
Các bài viết cùng chủ đề “Hiểu nhầm thường gặp khi tính thuế TNCN”: